Quốc âm thi tập của Nguyễn Trãi ( khảo dị )
Sá lánh thân nhân thủa việc rồi .
Câu 3 bài 2 QÂTT Nôm Nguyễn Trãi
1- Phiên âm Nôm ra quốc ngữ :
TVG-PTĐ
Gội tục trà thường pha nước tuyết
ĐDA
Cởi tục chè thường pha nước tuyết
BVN : Cởi tục trà thường pha nước tuyết
VVK
Gội tục trà thường pha nước tuyết
MQL :
Cởi tục trà thường pha nước tuyết
2- Chú thích :
TVG-PTĐ
Gội tục : trút sạch tục luỵ , bụi trần .
ĐDA:
Cởi, ĐDA cho rằng chữ Nôm là cội ,chắc là viết lộn bộ “mộc “với “thủ” , đọc là cổi hay cởi .
BVN:
Cởi tục : cởi là trút bỏ .
MQL : chú thích TVG : Gội tục ; ĐDA cởi tục chè thường …
3- Nhận xét :
câu 3 bài 2 có một chữ phiên âm khác nhau
“Gội /”cởi”/cổi
Tra từ điển AR trang 297
Gội đầu,
Tự điển chữ Nôm Viện NCHN
Trang 206 –207 có 6 chữ “cởi “
C2 bộ cải ; F1 bộ khẩu + cải; F1 bộ thủ + cối : cởi (cổi);
F1 mịch + cối ; F1 bộ Y + cối .
Trang 448 : gội dùng nước giũ sạch tóc ,thấm đượm
4- Kết luận
Câu 3 bài 2 có lẽ đọc là
Cởi tục trà thường pha nước tuyết ./.
Câu 4 bài 2 QÂTT Nôm Nguyễn Trãi
1- Phiêm âm Nôm ra quốc ngữ
TVG-PTĐ
Tầm thanh trong vắt tiễn trà mai
ĐDA
Tìm thanh trong vắt tịn chè mai
BVN :
Tầm thanh trong vắt tiễn chè mai
VVK
Tìm thanh trong vắt tạn chè mai
2- Chú thích :
TVG-PTĐ
Tầm thanh : Tìm nơi trong sạch , ý nói là trần thế
DDA
Tịn :
chữ này trong truyện Kiều , Hoa tiên ký phiên là tận .Nên phiên là “tịn”, tức là hết ( cũng như tận ) Ở nông thôn Thanh nghệ Tĩnh ngườI ta thường nói tịn (đến tịn nơi ) chứ không nói tận.Tịn chè mai tức là hết chè hồng mai cho nên phải uống nước tuyết , nhưng đó là muốn tìm cái thanh cao .
BVN :
Tầm thanh trong vắt tức rất trong , không có vẩn đục
Tiễn :chữ Hán nghĩa là thích hợp, thích ứng
3-Nhân xét :
Câu 4 bài 2 có sự phiên âm khác nhau
Chữ
tầm/ tìm
tiễn/tạn/tịn
Tra từ điển AR - Trang 720 - tận , hết , tận thế , hết thế,
Tra tự điển chữ Nôm Viện NCHN -Trang 1053-1054 có 2 chữ -Tầm : Tầm bằng 5 thước ta, , khoảng , lúc , độ , chừng ; tầm xuân loài cây , tầm phào ,Trang 1126 có 1 chữ tìm A2 ( HV tầm ) Cốt gắp cái đã mất hoặc hướng dẫn cái mong muốn ( Lều tiện Nhan Uyên tìm tới đỗ NT 21 b ).
4- Kết luận
Câu 4 bài 2 có lẽ đọc là Tầm thanh trong vắt tận chè mai - Câu 5 bài 2 QÂTT Nôm Nguyễn Trãi
1- Phiên âm Nôm ra quốc ngữ
TVG-PTĐ
Chim kêu hoa nở ngày xuân tĩnh
ĐDA
Chim kêu hoa nở ngày xuân tĩnh
BVN
Chim kêu hoa nở ngày xuân tĩnh
VVK
Chim kêu hoa nở ngày xuân tĩnh
MQL
Chim kêu hoa nở ngày xuân tạnh
2-Chú thích :
Các tác giả đều không có chú thích câu 5 bài 2 QÂTT Nôm Nguyễn Trãi
3- Nhận xét:
Các tác giả đều phiên âm nôm ra quốc văn khá giống nhau
Chim kêu hoa nở ngày xuân tĩnh
Riêng MQL thì phiên âm là
Chim kêu hoa nở ngày xuân tạnh
Tra từ điển chữ Nôm Viện NCHN
Trang1047 có 2 chữ tạnh ( loại chữ C2 hv tịnh ) và A2 hv tình ( nhật + thanh ) , Nghĩa là dứt mưa , trời trong sáng ,
Trang 1127 có chữ tịnh ( cổ tĩnh ) A1 ( hv tịnh ) . Không thấy chữ tĩnh ( tinh + dẫu ngã );
4- Kết luận
Có lẽ bản MQL đọc là chính xác
Chim kêu hoa nở ngày xuân tạnh.
Câu 7 bài 2 QÂTT Nôm Nguyễn Trãi
1-Chuyển Nôm ra quốc ngữ :
TVG-PTĐ
Vui có một niềm chăng nỡ trễ
ĐDA
Bui có một niềm chăng nỡ trễ
BVN
Bui có một niềm chăng nỡ trễ
VVK
Vui có một niềm chăng nỡ trễ
MQL
Bui có một niềm chăng nỡ trễ
2- Chú thích:
TVG-PTĐ
Chăng nỡ trễ : Không nỡ chểnh mảng trong lòng
DDA
Bui : Duy chỉ , chỉ có . Ngày xưa học duy là bui. Nguyễn Trãi hay dùng từ này . Chăng nỡ trể : Không nỡ trễ nải, chểnh mảng
MQL
Bui : Chỉ có , Bui là tiếng cổ dùng để dịch chữ Hán Duy ,Chăng nỡ trễ : không thể để trễ lâu hơn nữa được nghĩa là phải lo làm tròn ngay đạo làm con và đạo làm tôi .
3- Nhận xét :
Câu 7 bài 2 có chữ 1 câu 8 bài 2 phiên âm có khác nhau
Vui/bui
Tra từ điển chữ Nôm Viện NCHN trang 69 có chữ C2 Bui ( hv bôi) âm cổ của chữ Hán là Duy , chỉ có chỉ còn (Bui một tấc lòng ưu ái cũ NT 19 b );
Trang 12 52 có chữ C2 ( hv bôi) VUI : tâm trạng thích thú , phấn khởi
F1 Vui ( tâm + bôi ) nghĩa như trên .
F1 Vui ( khẩu + bôi ) nghĩa như trên ;
Tôi đã nhìn mặt chữ Nôm thì là có thể đọc bui hoặc vui.
4-Kết luận :
Câu 7 bài 2 QÂTT Nôm Nguyễn Trãi có thể đọc là
Bui có một niềm chăng nỡ trễ ./.
Câu 8 bài 2 QÂTT Nôm Nguyễn Trãi
1- Chuyển từ Nôm ra quốc ngữ
TVG-PTĐ
Đạo làm con mấy đạo làm tôi
ĐDA
Đạo làm con liễn đạo làm tôi
BVN
Đạo làm con lẫn đạo làm tôi
VVK
Đạo làm con mến đạo làm tôi
MQL
Đạo làm con lẫn đạo làm tôi
2-Chú thích :
ĐDA:
Chữ Nôm đọc là miễn /liễn.
VVK
Mến là kính mến , yêu mến
MQL
Chữ Nôm là miễn,ghi âm cổ mliễn và có thể đọc là liễn -lẫn như trong bài này. (và bài 12,24,48,64,69).
3- Nhận xét
Câu 8 bài 2 có m ột chữ phiên âm khác nhau
miễn/liễn/lẫn/mến
tra từ điển chữ Nôm Viện NCHN
trang 685 chữ miễn ( hv miễn ) : cốt , chỉ cần , , với cả, cùng , lẫn , (âm cổ - đạo làm con miễn đạo làm tôi NT 4b).
4- Kết luận :
Câu 8 bài 2 QÂTT Nôm Nguyễn Trãi nên đọc là
Đạo làm con miễn đạo làm
Bản quyền © 1999 – 2023 Google
Nhận xét
Đăng nhận xét