HƯƠNG ƯỚC LÀNG MÌNH
VĂN BIA LÀNG THÁP DƯƠNG
LỜI DẪN :
Thôn Tháp Dương ( Kinh Bắc ) nay đã có điện lưới quốc gia, có nhà máy nước sạch, có đường bê tông. Xe máy chạy chật đường làng, nhà nào cũng có tivi. Internet cũng đã về làng , trường Cấp 3 hàng năm có 30-50 học sinh vào học Đại Học. Hàng trăm người đang làm ăn ở khắp miền tổ quốc và ở nước ngoài
Nhưng ở đây vẫn còn Đình , Chùa , Nhà Thờ Họ và hệ thông Bia đá cổ .
Ghi lại đây cảm nghĩ của tôi để bạn đọc tham khảo .
1-. Thôn Tháp Dương đã có sự thay đổi về hành chính:
. 1757 Lê Cảnh Hưng 18 gọi là Nam Sách phủ Thanh Lâm huyện Tháp Dương xã.
. 1819 Gia Long 18 gọi là Phủ Nam Sách , huyện Thanh Lâm xã Tháp Dương.
. Tự Đức thứ 12 Kỷ Mùi gọi là Phủ Nam Sách tỉnh Hải Dương,sau về tỉnh Bắc Ninh. gọi là xã Tháp Dương.
. Tự Đức 14 gọi là xã Tháp Dương.
. 1935 Bảo Đại 10 Bắc Ninh tỉnh, Lương Tài tổng , Hoàng Kênh tổng Tháp Dương xã .
Nay 2006 gọi là Thôn Tháp Dương xã Trung kênh huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh.
2-Địa điểm đặt bia của Làng Tháp Dương:
Bia cổ làng Tháp Dương xã Trung Kênh huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh được đặt tại Đình Làng , Chùa Làng , Lăng đầu làng và Nhà thờ Họ Nguyễn và các Họ khác ( Họ Tô , Họ Đinh). Nay đã làm nhà bia ở Đình và Nhà thờ Họ Nguyễn , còn bia Chùa vấn để ngoài trời.
3-Năm tạo bia:
. 1653 Tạo Hậu Thần bi
. 1653 Quý Tỵ bản xã ký(ngang với nhà Thanh Trung Quốc vua Thuận Trị 1644-1662)
. 1619 chúa Nguyễn không nộp thuế cho nhà Lê ( thời Trịnh Tùng )
. 1557-1638 Thập Tự chinh
. Thế kỷ 17 Cách mạng tư sản Pháp
. Nhà Lê từ 1427-1786
. 1634 Đào Duy Từ thọ 63 tuổi
. 1651 Anh bá chủ trên biển
. 1661 Hà Lan có 16 nghìn tàu biển
. 1650 Anh có Quốc Hội
. Nhà Mạc (1527-1592)
. 1757 Lê Cảnh Hưng 18 Nghênh Phúc Thiền Tự Hậu Phật bi ký đặt tại Chùa
. 1819 Gia Long 18 Hậu Thần bi ký đặt tại Lăng.
. 1859 Tự Đức 12 Tháp Dương xã bi ký đặt tại sân Đình
. 1859 Nguyễn tộc phả ký đặt tại Từ Đường Họ Nguyễn Văn
. 1861 Tự Đức 14 Bia chùa Tháp Dương đặt tại Chùa.
. 1935 Bảo Đại 10 Bản xã hậu kỵ bi ký đặt tại Chùa.
3-Ngưòi viết văn bia là ai ?
Cựu lý trưởng Nguyễn Văn Bích thừa bản xã tả soạn bi ký “ Bản xã Hậu kỵ bia ký” Bảo Đại 10 ( 1935); Nho sinh 80 tuổi Đoàn Đức Hiến người xã Nhĩ Trà huyện Lương Tài phủ Thuận Thuận An đạo Kinh Bắc lập bài văn cho Nghênh Phúc thiền tự hậu Phật bi ký Lê Cảnh Hưng thứ 18 năm 1757; Quốc tử giám giám sinh Nguyễn ký xã An Trụ soạn bia Bản xã ký Thú thừa văn hưu nam Phạm văn Nhậm xã Lai Khê viết chữ Hoàng văn Tuấn, Hoàng Văn Sư xã Gia Đức huyện Thuỷ Đường khắc bia.
4- Hình Thức bia :
- Bia tạo 1653 Thịnh Đức I Tạo Hậu thần bi 100 ( 78) x 62 cm 24 dòng x 36 chữ Hán trang trí Rồng Mặt Trời hoa lá .
-Bia tạo năm Quý Tỵ 1653 Bản xã ký khổ 100(78) x 60 (54) cm 25 dòng 32 chữ Hán trang trí vầng mặt trời hoa dây;
- Bia tạo Lê Cảnh Hưng 18 ( 1757) Nghênh Phúc thiền tự hậu Phật bi ký mặt trước 58 x42 cm 14 dòng x 35 chữ Hán không có Hoa văn trang trí ; Mặt sau kích thức như mặt trước 5 dòng x 25 chữ hán .
-Bia tạo Tự Đức 12(1859) Tháp Dương xã bi ký : mặt trước 113(103) x 60 cm , 24 dòng x52 chữ Hán , không có hoa văn trang trí. Mặt sau kích thức như mặt trước, 26 dòng x 54 chữ Hán. Mặt bên tả 103 x17 cm có 6 dòng x 66 chữ Hán ; mặt hữu 6 dòng x 55 chữ Hán .
-Bia tạo Tự Đức 12 (1859)Nguyễn Tộc Phả Ký mặt trước 132 x 82 cm 22 dong x 52 chữ Hán không có hoa văn trang trí; Mặt sau kích thức như mặt trước 11 dòng x 52 chữ , không có hoa văn trang trí.
-Bia tạo Gia Long 18 ( 1819)Hậu thần bia ký ( tại Lăng ) mặt trước 85(80) x 44 cm , không có hoa văn 16 dòng x 28 chữ hán chân phương ; Mặt sau như mặt trước.
Bia tạo Tự Đức 14 ( 1861) Bia chùa Nghênh phúc mặt trước 48 x 30 cm 9 dòng x 22 chữ Hán không có hoa văn trang trí; Mặt sau kích thức như mặt trước 2 dòng x 20 chữ Hán .
-Bia tạo Bảo Đại 10 ( 1935 ) Bản xã hậu kỵ bi ký : mặt trước 68(58) x 44(34)cm có 12 dòng x 26 chữ hán Hoa Văn Rổng Mặt Trời; Mặt sau kích thức như mặt trước , không có hoa văn trang trí .
5-Người có tên tạo bia:
.1653 Bản xã ký có tên 46 ngưòi sau đây:
1-Nguyễn Đính
2-Trần Hùng
3-Hoàng Đề
4-Nguyễn Nhân Minh
5-Hoàng Văn Vọng
6-Nguyễn Thu
7-Nguyễn Cẩm
8-Nguyễn Văn Khoa
9-Nguyễn Thọ Ngọc
10-Nguyễn Thọ Phúc
11-Hoàng Đình
12-Nguyễn Hoàn
13-Nguyễn Khải
14-Nguyễn Diên
15-Nguyễn Biện
16-Nguyễn Đối
17-Hoàng Lâm
18-Nguyễn Dụ
19-Hoàng Khải
20-Nguyễn Côn
21-Đoàn Nhung
22-Hoàng Văn Nhậm
23-Nguyễn Phụ Phương
24-Nguyễn Chước
25-Nguyễn Uẩn
26-Nguyễn Tiến Tạo
27-Nguyễn Hữu Ý
28-Nguyễn Dân
29-Hoàng Trị
30-Trần Phát
31-Đoàn Oánh
32-Phạm Tương Kế
33-Nguyễn Viết
34-Nguyễn Đĩnh
35-Nguyễn Ân
36-Nguyễn Lộc
37-Nguyễn Hữu Nguyên
38-Nguyễn Toán
39-Nguyễn Chấn
40-Trần Liêu
41-Đoàn Cận
42-Nguyễn Tự
43-Hoàng Ngôn
44-Nguyễn Biểu
45-Nguyễn Liệu
46-Đoàn Hoành
tất cả mọi người lớn nhỏ trên dưới trong xã cùng nhau ghi lại lưu truyền cho đời sau.
. 1653 Thịnh Đức 1 Tạo hậu thần bi có 15 người tạo bia ở Làng Thap Dương :
1- Nguyễn Uy
2- Nguyễn Đình
3- Nguyễn Thế Lộc
4- Hoàng Tuân
5- Nguyễn Diện
6- Nguyễn Tráng Thiện
7- Nguyễn Đắc Danh
8- Nguyễn Công Tính
9- Nguyễn Xán
10-Nguyễn Công Sự
11-Nguyễn Công Tiên
12-Hoàng Văn Nhuế
13-Nguyễn Tiến Phúc
14-Đoàn Sáng
15-Nguyễn Công
. 1757 Bia Nghênh Phúc thiền tự hậu phật bi ký có 18 người sau đây tạo bia :
1- Nguyễn Bá Hiệu quan huyện thừa huyện Thuý Vân
2- Đoàn Thế Năng phó sở sứ đoàn
3- Nguyễn Như Chân cai hợp
4- Nguyễn Như Kính cai hợp
5- Nguyễn Như Trực cai hợp
6- Nguyễn đình Lập thôn trưởng
7- Nguyễn Văn Đạt hương lão
8- Nguyễn Đình Chính
9- Nguyễn Đình Phú
10-Nguyễn Đình Biểu
11-Nguyễn đình Nghiệp
12-Nguyễn Trác Thông
13-Nguyễn Đăng
14-Nguyễn Văn Thành
15-Nguyễn Văn Lạp
16-Nguyễn Văn Hồi
17-Nguyễn Đình Huyễn
18-Nguyễn Văn Khai
cùng mọi người trên dưới trong toàn xã
. 1819 Gia Long 18 Tháp Dương Hậu thần bia ký,Quan viên hương lão xã Tháp Dương huyện Thành Lâm phủ Nam Sách có tên 15 người :
1- Đoàn Khắc Tráng sinh đồ
2- Nguyễn Hữu Hậu cai hợp
3- Nguyễn Đăng Diệu chánh tổng
4- Hoàng Bá Vi phó tổng
5- Đoàn Thế Điền khán thủ
6- Đoàn Thế Ích xã quan
7- Nguyễn Đình Phú khán thủ
8- Nguyễn Bá Cơ
9- Đoàn Thế Thảo
10-Nguyễn đình Dưỡng
11-Nguyễn Như Giáp
12-Đoàn Thế Bình
13-Đinh Văn Khản
14-Nguyễn Như Lục
15-Nguyễn Văn Doãn
cùng toàn thể mọi người trên dưới trong xã
. 1859 Tự Đức 12 Nguyễn tộc phả ký có tên 6 người sau đây tạo bia :
1- Nguyễn Xuân Tú
2- Nguyễn Nhật Hưng
3- Nguyễn Đắc Dư
4- Nguyễn Ngọc Khuê
5- Nguyễn Đình Trụ
6- Nguyễn khắc Xương
Cùng các cháu chắt tu sửa lại gia phả khắc vào bia đá.
. 1859 Tháp Dương xã bia ký có những người tạo bia : Các bậc kỳ lão sỹ phu trên dưới trong xã sửa sang dựng bia ký.
. 1861 Tự Đức 14 Bia chùa Xã Tháp Dương lập bia
. 1935 Bảo đại 10 Bản xã hậu kỵ bi ký có tên 21 người sau đây dựng bia:
1- Nguyễn Văn Lam cự phó lý
2- Nguyễn văn Cạnh cựu phó hội
3- Nguyễn Văn Đà hương lão
4- Nguyễn Văn Ngao hương lão
5- Nguyễn Như Cán lão nhiêu
6- Nguyễn Văn Miết cựu lý trưởng cựu lý trưởng
7- Nguyễn Văn Hiện cựu lý trưởng
8- Nguyễn Như Sơn hương lão
9- Nguyễn Văn Phiên cự phó lý
10-Nguyễn đình Khu hương trưởng
11-Nguyễn Văn Phương hương trưởng
12-Tô văn Chỉ hương trưởng
13-Nguyễn Văn Nghiêu cựu trương tuần
14-Trần Văn Mẫn hương trưởng
15-Nguyễn Văn Cẩn lý trưởng
16-Đinh Văn Y chánh hội
17-Trần Văn Linh phó lý
18-Nguyễn Văn Bảng hương hội
19-Nguyễn Văn Thư xã đoàn
20-Lê Văn Hộ thư ký Trần Văn Dã thủ bạ
Nguyễn Văn Bích cựu lý trưởng
7- Vị trí các Họ ở Tháp Dương :
Ngày xưa làng Tháp Dương có các họ sau đây ( Người có tên trên bia đá) :
Họ qua bia
Thế kỷ 17
TK 18
TK19
TK20
Nguyễn
43 ngưòi
17 người
15 người
16 người
Hoàng
10 người
1
Trần
3 người
1 người
Đoàn
5 người
1 người
5 người
Phạm
1 người
Đinh
1 người
1 người
Lê
1 người
Tô
1 người
Như vậy sự biến thiên trên bia có các họ sau đây:
Thé kỷ 17 có Họ Nguyễn , Hoàng, Trần , Đoàn ; Phạm
Thế kỷ 18 có các họ Nguyễn Và Đoàn
Thế kỷ 19 có Họ Nguyễn , Hoàng , Trần và Đinh
Thế kỷ 20 có họ Nguyễn , Trần .Đinh, Lê, Tô.
9-Các chức sắc ngày xưa có nhắc đến tại Bia Làng Tháp Dương :
1- cao cao tổ
2- cao tổ khảo
3- chánh hội
4- chánh thất
5- chánh thất nghi thượng quận chúa
6- chỉ huy thiêm sự tước văn thuần nam
7- chiêu văn quán
8- đề khống chủ bạ trình phả bá
9- giám sinh
10-giám sinh trường quốc tử giám
11-hiển khảo
12-hiển tổ khảo
13-Hiệu sinh
14-hương hội
15-Hương lão
16-hưởng trưởng
17-huyện thừa
18-huyện thừa
19-kỳ trưởng qnan nam quân đô đốc phủ đô đốc kim sự hoà quận công
20-Lão nhiêu
21-Lý trưởng
22-nhất nam quân đô đốc phủ đô đốc kim sự hoà quận công
23-nho sinh
24-Nho sinh
25-nhụ nhân
26-Phó hội
27-Phó lý
28-phó sứ
29-Phủ sinh
30-phủ sinh
31-Quan bích lộc hầu
32-Quan cẩm y vệ chưởng vệ sự sứ tước Bố quận công
33-Quan đặc tiến phụ quốc thượng tướng quân
34-Quan đề khống chủ bạ
35-Quan hải nham hầu
36-Quan huyện doãn
37-Quan nghĩa sơn hầu
38-Quan nhuệ lộc hầu
39-Quan thắng nham hầu
40-Quan triều liệt đại phu
41-Quan viên tử vũ lâm lang
42-Quan vĩnh lộc hầu
43-suy quan tả mạc
44-thôn trưởng
45-thủ bạ
46-thư ký
47-thủ thừa tước văn hưu nam
48-Tiền tiến sỹ
49-tri huyện
50-Tri phủ
51-trương tuần
52-tú lâm cục
53-vương phủ chánh phi
54-xã đoàn
55-cai hợp
10-Những ngày lễ kỵ theo văn bia Làng Tháp Dương:
1- Mồng 1 hàng tháng
2- Mồng 1 tháng chạp
3- Ngày 11-4 giỗ hậu vợ Nguyễn đình Trụ
4- Ngày 15 hàng tháng
5- Ngày 19-8 giỗ hậu Nguyễn Đình Trụ hiệu Phúc Tiên
6- Ngày 23-2 giỗ hậu Nguyễn Thị Bằng tên hiệu Diệu Ninh
7- Nagỳ mồng 3 Tết Nguyên đán
8- Ngày mồng 6 Tết
9- Đêm giao thừa
10-Giỗ hậu Lê văn Hiến
11- Giỗ hậu Ngỗ Văn Nghễ
12-Khai hạ
13-Lễ tháng chạp
14-Mùa thu
15-Tế cơm mới
16-Tế xuân
17- Tháng 3 nhập tịch
8- Cỗ cúng lễ làng Tháp dương:
-Ngày mồng Ba tết Nguyên đán và đên Giao Thừa hằng năm Văn Hội sẽ luân phiên theo thứ bậc sửa mỗi lễ gồm : Mỗi lễ gồm oản trắng , chuối tiêu mỗi thứ một cân, rượu ngon một chai; 36 miếng trầu cau đến lễ tại Đình
-Ngày mồng 6 tháng giêng tại Đình hằng năm mở lễ khánh hạ hưởng ẩm lần lượt thay nhau :
Oản trắng 4 cân
chuối tiêu 4 nải
36 miếng trầu
1 chai rượu ngon
Đèn hương đủ dùng
Lễ nhập tịch tháng ba:
4 cân oản chay
16 cân chuối tiêu
2 cân thịt lợn( trừ lòng thủ)
2 mâm xôi gà
12 chai rượu
200 miếng trầu
-Tế xuân , tế cơm mới , lễ tháng Chạp tại Đình :
60 miếng trầu
1 chai rượu
hường dầu đủ dùng
+Lễ 50 tuổi (6-1) :
- 100 miếng trầu
+Lễ 55 tuổi:
- 1 cân lễ mặn ( trừ lòng thủ)
- 4 cân xôi 4 nải chuối
- trầu rượu, cơm đủ dùng đem đén Đình: 3 người một cỗ.
+Lễ 60 tuổi :
- 2 cân lễ mặn ( trừ lòng thủ)
- 2 cân xôi
- 2 nải chuối
- 100 quả cau
- 12 chải rượu đến Đình bái yết
- +70-80 -90 tuổi lễ khao không câu thúc.
- + Tạ Thế :
24 miếng trầu có lời với lệnh viên mời các chữ dịch tới nhà tang gia cắt cử dịch phu./Biện 1,5 m vải trắng , 30 văn tiền/ mỗi người ;3 mạch tiền cho mỗi người khiêng quan tài , đào huyệt và 4-6 ngưòi / cỗ : bánh dày , uống rượu.Nhưng Người làm thay dịch phu ngồi riêng. Cỗ cúng tiên sư 1 quan tiền. Cỗ ngồi 3 người quan viên hành lễ /một cỗ. Thủ lợn đem biếu mà không được biệt đãi.
Nhập tịch tháng Ba :
1 cân oản chay
1 nải chuối lễ Đình
nếu tiểu tiệc :
4 cân oản chay
4 nải chuối để biếu các vị hành lễ
nếu đại tiệc :
6 cân oản chay
6 nải chuối để biếu các vị hành lễ
tiệc bé :
1 cân oản chay
1 nải chuối để biếu các vị hành lễ
- Giỗ hậu Nguyễn Đình Trụ 19-8 tại chùa làng Tháp Dương :
1 mâm xôi
1 con gà
1 chai rượu
100 vàng bạc
Đèn hương, trầu cau đủ dùng
-Giỗ hậu Nguyễn Thị Bằng :
Để lễ tiến cúng Phật:
1 cỗ xôi gà 5 đấu( đấu hai bát đàn
1 nải quả
Cúng đức Long Thần :
1 cỗ xôi 5 đấu
1 chân lợn
Và cúng Chạp hàng năm :
để cúng Phật :3 cỗ xôi ( 3 đấu /cỗ ) , 1 nải quả
Một lễ chùa :1 cỗ chân giò và 100 vàng lá
Lễ Nguyễn Thị Bằng : 1 con gà , 1 vò rượu 500 vàng lá .
+ Giỗ hậu ông Lê văn Hiếu và vợ tại chùa :
1 con gà
1 mâm xôi
1 chai rượu
500 vàng giấy
+ Giỗ hậu Ngô Văn Nghễ và vợ tại chùa :
1 con gà
1 mâm xôi
1 chai rượu
500 vàng lá
+ rằm tháng Hai ( tế xuân )và Rằm tháng Tám ( tế thu ):
1 con lợn giá bốn quan tiền
3 cỗ xôi năm quan
1000 vàng giấy
đèn hương trầu rượu đủ dùng
1 cỗ xôi gà 5 đấu
1 con gà giá 1 mạch tiền
1 bát cơm
1 nải quả
100 vàng giấy để cúng bà Nguyễn Thị Bằng;
Rằm tháng Hai Rằm tháng Tám lễ tại Lăng:
1 con lợn giá bốn quan tiền
3 cỗ xôi năm quan
1000 vàng giấy
Đèn hương trầu rượu đủ dùng .
+ Lễ nhập tịch hàng Quý
1 mâm xôi
1 phong trần
+ Hàng năm :
1 con bò 5 quan theo thời giá
4 mâm xôi( 10 đấu / mâm )
rượu thờ cúng
+Cầu Phúc 4 mùa hàng năm :
3 mâm xôi
+Nhập tịch hàng quý cho Hậu Thần :1 mâm xôi
Giỗ hậu thần :
- Nếu chết 1 con bò ,Xôi hai cân,1 mâm cỗ
Nhập tịch tháng ba mỗi vị hậu thần một cỗ và cả trầu rượu.
Lễ huý mỗi vị 1 buồng cau tại Từ Đường bái yết.
9- Nguồn kinh phí cho cúng lễ theo văn bia ở làng Tháp Dương :
Lễ trong xã đặt ruộng thờ là 4 sào , mỗi năm hai người đến lượt làm chủ tế nhận lấy chia nhau cày cấy.
Lễ hội tư văn đặt 4 sào ruộng cúng. Hàng năm bốn người trong xã thay nhau cày cấy.
Lễ hội tư văn đặt 2 mẫu ruộng , hàng năm hai người trong hội luân phiên cầy cấy mỗi người một mẫu. Nếu có người tạ thế gia chủ tự lo kinh phí.
Mười đồng và Ba sào ruộng để cúng hậu cho Nguyễn Đình Trụ và vợ .
30 quan tiền, 1 mẫu ruộng để giỗ hậu cho Nguyễn Thị Bằng.
- 1 sào của xã cấp và 4 sào giao cho chùa cày cấy để giỗ hậu Lê văn Hiếu và vợ
-3 sào để cúng hậu Ngô Văn Nghế và vợ.
Ruộng đất của nhà chùa theo Văn bia , hầu như đã biến mất , chỉ còn lại ít ruộng ao quanh chùa. Ruộng Hậu của những người không có con cúng cho chùa để cúng giỗ đã biến mất . Dù có lời nguyền ai cày cấy riêng đất này sẽ “ trời tru đất diệt”
10-Hủ tục:
Lệ người ngoài xã đến ở trong xã chưa đén ba đời phàm những cuộc ăn uống tại chốn đình trung cùng các việc hiếu hỉ , dù người đó tuổi tác có cao cũng không được vào sổ những người bàn nhất.
11-Về Thành Hoàng :
Đình Làng có nhiều Sắc phong qua các đời vua đến đời Vua Tự Đức năm thứ 6 ( 1853 ) có sắc phong : Linh phù chi thần ( thần thiêng phù trợ ) ; Đình làng vốn phụng thờ hai vị Tôn thần Thành hoàng Đại vương ; thờ Thiên Thần bản thổ đại vương và Nhân Thần .
Trên đây chỉ là Sơ bộ có đôi điều tìm hiểu về văn bia làng Tháp Dương./.
Nhận xét
Đăng nhận xét