tồn nghi
Ghi chép đọc sách
Lịch sử Việt Nam 15 tập ( LS VN 15t)
1 Kì vọng của nhóm tác giả
Nhóm tác giả hy vọng là bộ sử này có tính chất toàn diện & hệ thống từ khởi thủy đến 2000;
Đọc xong lần 1 hơn 10000 trang của 15 tập , ghi chép như sau
Đối tượng là quảng đại quần chúng nhân dân;
Nhóm tác giả cho rằng nó đầy đủ toàn diện có hệ thống và thật sâu sác về đất nước , con người , truyền thống dựng nước & giữ nước ; Đồng thời phản ảnh nền văn hóa phong phú & đặc sắc ;
Nó kế thừa thành quả nghiên cứu của nhiều thế hệ các nhà sử học ( ví dụ Phan Huy Chú , Nguyễn Khánh Toàn , Phan Huy Lê , Trần Quốc Vượng , Hà Văn Tấn …);
Nó cũng bổ sung kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả gần đây ;Có nhiều tư liệu mới công bố của Viện sử học ;
lSVN 15 tập là bộ THÔNG SỬ LỚN NHẤT TỪ TRƯỚC ĐẾN NÀY của nước ta ;
Nó có tính học thuật ( lí luận ) , thực tiễn , xã hội ,
Nó giúp trước hết cho việc nghiên cứu , việc giảng dây & học tập sử học ;
Nó bao quát nhiều lĩnh vực
Chính trị, quân sự ,kinh tế,văn hóa , xã hội,ngoại giao , an ninh , quốc phòng ;
Nó rút ra các bài học lịch sử khách quan , trung thực;
Qua đó xây dựng luận cứ cho việc xác định con đường phát triển Viêt Nam & hội nhập quốc tế , Đồng thời nhận thức đúng quá khứ ;, Nhằm tìm ra quy luật vận động của lịch sử để hiểu hiện tại & góp phần định hướng cho tương lai;
Nó góp phần giáo dục chủ nghĩa yêu nước , lòng tự hào dân tộc. rèn luyện nhân cách cho các thế hệ trẻ mai sau ;
Nó truyền bá trí thức lịch sử đến quần chúng nhân dân ;
Nhóm tác giả đã bàn bạc về cấu trúc,phạm vị, tư liệu, phương pháp nghiên cứu, biên soạn có tính hệ thống , đầy đủ toàn diện ;
Bộ sách này phân kì
Từ thời kì trung cổ đến trung đại ( 1858)
Từ cận đại 1859 đến 1945
Từ 1945- 2000;
Nó là lịch sử của các cộng đồng quốc gia & dân tộc đã từng sinh sống trên lãnh thổ quốc gia Việt Nam hiện nay;
Nghiên cứu đa tuyến , văn hóa Đông Sơn( Văn Lang- Âu lạc miền Bác ), Văn hóa Sa Huỳnh (Lâm Ấp Chăm pa miền Trung) & văn hóa Óc Eo (Phù Nam );
Một quốc gia đa tộc người trong đó người Kinh chiếm 80% dân số ;
2 Ghi chép khi đọc :
Tập 1 theo chúng tôi khó viết nhất vì
- Cương vực chưa xác định
- Tục thời gian quá dài , mấy chục vạn năm , có khi sai số cả nghìn năm ;
- Văn tự ghi rát ít ;
- Có dựa vào kết quả khảo cổ,cổ sinh học,truyền thuyết,
- Tư liệu chữ Hán cổ nghèo nàn , rất tản mạn, thiếu tin cậy,kết quả nghiên cứu lại đang tranh cãi , trái ngược nhau ;
Qua tài liệu tham khảo chúng tôi thấy nhóm tác giả đã tham khảo
- Kết quả khảo cổ ( ví dụ mới nhất ở Hoàng thành Thăng Long Hà Hội – đưa vào sách nhiều ảnh hiện vạt quý thừi Lý & Trần )
- - Kho tang chữ Nôm
- Chữ Phạn
- Quốc ngữ
- &ngoại ngữ ;
- Nhóm tác giả có nhiều chuyến điền dã, sưu tầm tư liệu trong & ngoài nước ,
Về khảo cổ vẫn còn có ý kiến trái chiều nhau , ví dụ còn cho rằng di chỉ Núi Đọ ( Thanh Hóa ) còn thiếu yếu tố địa tầng ( vì hiện vật lại ở lưng chừng núi ). Tại đậy thu được rìu 2 g hoặc 1,1 kg ( trang 27 tập 1 viết tắt tr 27 t1) ;
Còn thư tịch thì nhà nước Văn Lang được Phạm Sư Mạnh mới đề cập năm 1340;
;
Việc giải mã trống đồng còn nhiều ý kiến khác nhau : bát quái , giã gạo hay thuyền hồn; nhóm tác giả cho là đều chưa hợp lý ;
Vậy mặt trống đồng Đông Sơn là cái gì ?
Vẫn bỏ ngỏ , tồn nghi !
Trong Việt sử học quyển 113, trang 53 có nói đến An Dương Vương ( Tứ Khố Toàn thư );
Nhưng THục Phán từ phương Bắc xuống hay người Cao Bằng cũng còn có ý kiến khác nhau , Lã Văn Lô đã công bố truyện “ Chín chúa tranh vua “của người Cao Bằng , Nhóm tác giả giả cho rằng sử thực dân đã bỏ qua , dìm đi chuyện này khi in Lịch sử người Tầy ;( tr127 t1);
Có ý kiến khác nhau về Triệu Đà , dân gian thì thờ Triệu Đà & vợ họ Trịnh người Việt ỏ làng Đồng Sâm Thái BÌnh ;( tr 187 t1);
Tr188 t1 dẫn : Lê Văn Hưu lại coi Triệu Đà là vua ta ; Còn Đặng Xuân Bảng phê phán Lê Văn Hưu , cho rằng sai lầm khi coi Triệu Đà là vua ta ;
Để đồng hóa, một thông tin là nhà Đông Hán đưa sang hàng nghìn tội nhân , tù binh , dân nghèo Hán sang khai canh lập ấp ;
& cũng đưa ra thông tin Lý Bí có 9 đời gốc Hán , Lý Bí , Lý Bôn < Lý Bầu : Lý Nam Đế ;
Hai Bà Trưng khởi nghĩa
, được 3 năm , chưa đặt quốc hiệu ;
Có ý kiến khác nhau về Sỹ Nhiếp;
Theo Ngô Sĩ Liên thì gọi Sỹ Nhiếp là Sĩ vương , Triều Nguyễn phong Sĩ Nhiếp là tổ nho học , ( tr 259 t1); Theo thư tịch thì Sĩ Nhiếp không xưng vương bao giờ ;
Tập 1 có nghiên cứu người Mừng , đưa ra nhiều kết quả nghiên cứu , ví du : “ tr441 t1 Người con gái hầu họ nhà Đạo tối đầu tiên khi ra lấy chồng “;
Tr 420 cung cấp thông tin , nhà nước Lâm Ấp phía nam Giao Chỉ , đông là
biển , nam là Phù Nam , có lẽ nằm ở Nam Sông Hương ;
Cũng có thông tin người Phù Nam không đào giếng quanh nhà , mà dùng chung nước ao ;
Tập 2 bộ sử này đề cập đến giai đoạn tự chủ của ta ;
Có thông tin Lê Đai Hành không phong chức cho cha mẹ , nhóm tác giả cho rằng trước Lê Hoàn chưa có tuc này;
Lê Đại Hành đã trừng trị tội thập ác , mà ngày nay vẫn còn dư âm trong dân gian Việt
Xâm phạm xã tắc , tôn miếu , ông bà, trộm đồ của vua , cháu không để tang ông bà hoặc không thờ cúng cha mẹ , tội bất nghĩa ( dân giết quan , trò giết thày,lính giết tướng),loạn luận & tội theo giặc;
Có thông tin sử Tầu ghi quân Lý Thường Kiết xếp 100 đầu 1 đống với 580 đống ( Tống sử tr 277) quân Tống chết , khi chủ động đánh trước vào đất nhà Tống;
Tập 3 bộ 15 tập
NHóm tác giả đã tìm nguyên nhân nhà Trần bị Hồ Quý Ly tiêu diệt , ví dụ vua Trần Dụ Tông mời nhà giầu vào cung vua đánh bạc ;quý tộc thì lui về Thái Ấp hưởng thụ , Mỗi canh bạc vua mất 1000 qun , trong khi dân nghèo đói khổ ; phải bán con ; 1371 Chiêm Thành đánh vào vào tận Hà thành ;
Tuy Hồ Quý Ly giết hết người kế vị nhà Trần ; cướp ngôi , nhưng nhóm tác giả cũng đưa vào bộ sử này những công tích của Hồ Quý Ly ; “ LÀ NGƯỜI CÓ TÂM HUYẾT XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC “ ví dụ
- Quy định mũ áo theo mầu sắc cho các quan;
- Dùng tiền giấy ;
- Hạn chế ruộng, dân phải ghi tên trên bờ ruộng;
- Đặt cách thi cử ;
- Hạn chế gia nô;
- Thống nhất dụng cụ đo lường;
- 1402 cử Nguyễn Cảnh Trân cai quản Thuận Hóa ( nay );
- Tiêu diệt các gia đình làm gián điệp cho nhà Minh ;
- Lưng trì Thiêm Bình tay sai nhà Minh ( tr53)
Có thông tin Tr65 t3
Ví dụ dân số mà nhà Minh thu thấp thì Thái Bình chỉ có 4.332 hộ với 62.084 người ;
Nghệ a có 7.660 họ với 16.066 người;
Có thông tn Nguyễn An bị Minh bắt , đã giúp họ tu tạo thành háo Bắc Kinh ( tr 74);
TR109 có thông tin Lê Lợi 1424 bất ờ bị 3 vạn quân & 100 voi đánh úp ; Lê Lợi đánh đuổi , Lê Thạch hy sinh ở Lào ;
Có thông tin về Nguyễn Trãi gủi thư cho Phương Chính (1425);
& Nguyễn Trãi viết “ Đại cáo ình Ngô , có đăng toàn bọ bài này ( từ trang 539-544 lấy bản gốc từ Nguyễn Trãi toàn tập ( tr 77-82); ;
Có thông tin ta cấp cho tù binh Minh 500 thuyền đi biển về; Sử Minh ghi nhà Lê thả 84640 tù binh Minh ,& số bị giũ không tính được;
Có thông tin nhà Lê cấm quan phủ huyện
Cấp dưới xã trưởng là anh em ruột,con chú con bác , bác cháu , hoặc cậu cháu , để ngăn chặn bè phái hùa nhau ( tr 199);
Có thông tin tr248 tội nhân phải thchs chữ , 30 chữ thì cho vào Quảng Bình , 10 chữ thì cho vào Diễn Châu , 4 chữ thì chăn voi ở Kinh thành ;
TR 328 có thông tin nhà minh vô cùng thâm độc nhà mình chỉ thị cho lính thủ tiêu tất cả văn tự ở ta : “ không cho lưu trữ 1 chữ , Nếu để 1 chữ lại rơi vào tay dân bản đại thì rất không hay “
Khác với các bộ sử khác, bộ 15 tập có viết về triều Mạc ;
Có nói tới Nguyễn Bỉnh Khiêm
Nhận xét
Đăng nhận xét